trien-khai-thuc-hien-chuyen-doi-so-tai-ban-quan-ly-khu-kinh-te-tinh-giai-doan-2022-2025

Triển khai thực hiện Chuyển đổi số tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh giai đoạn 2022-2025

Triển khai thực hiện Chuyển đổi số tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh giai đoạn 2022-2025

Article

Triển khai Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày 29/4/2022 về thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 750/KH-UBND về triển khai thực hiện Chuyển đổi số tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; phát triển chính quyền số gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chỉ số xếp hạng DDCI của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.

- Việc triển khai thực hiện chuyển đổi số thiết thực, hiệu quả, đảm bảo yêu cầu nội dung, lộ trình phù hợp đặc điểm, điều kiện của cơ quan, đơn vị, ngành, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và phục vụ các tầng lớp Nhân dân.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh việc Chuyển đổi số tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đảm bảo có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về phát triển Chính quyền số, góp phần vào nhiệm vụ phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, hiệu lực quản lý, điều hành phục vụ tối đa cho các nhà đầu tư và người dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất; 100% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

- 100% chế độ báo cáo thuộc trách nhiệm của ngành nhằm phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẽ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- 80% dữ liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị trực thuộc được số hóa, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả.

- Bố trí công chức chuyên trách về công nghệ thông tin; 100% công chức, viên chức cơ quan, đơn vị được tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số.

- Nghiên cứu áp dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.

- Thực hiện đảm bảo Quy chế quản lý, đảm bảo an toàn trang thông tin điện tử; thường xuyên rà soát, cập nhật đảm bảo các nội dung, phong phú hình thức, các thông tin hoạt động của ngành trên Trang thông tin điện tử nhằm cung cấp, trao đổi thông tin được duy trì ổn định, liên tục và thông suốt.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Tiếp tục duy trì thực hiện 100% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 

- 100% dữ liệu quản lý của cơ quan được số hóa, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và đưa vào khai thác hiệu quả.

- Tiếp tục triển khai các ứng dụng, nền tảng tiên tiến đã xây dựng; và ứng  dụng trí tuệ nhân tạo để phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Góp phần cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của tỉnh, đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Chuyển đổi nhận thức

- Định kỳ hàng quý, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện tổ chức phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số bằng các hình thức khác nhau.

- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, các khóa chuyên sâu và nâng cao về kiến thức chuyển đổi số, các Hội thảo về chuyển đổi số.

2. Phát triển hạ tầng số

- Chuyển đổi địa chỉ IP trong cơ quan, đơn vị qua giao thức thế hệ mới (Ipv6) theo đề án của Sở Thông tin và Truyền thông.

- Phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá và triển khai giải pháp nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo duy trì kết nối thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác.

- Triển khai đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị máy tính nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử theo lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.

3. Phát triển nền tảng số

- Triển khai xây dựng hệ thống nền tảng cửa khẩu số nhằm phục vụ công tác giám sát, tăng cường trao đổi thông tin trong việc thực hiện các thủ tục, quy trình xuất, nhập khẩu giữa các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chức năng với doanh nghiệp xuất nhập khẩu; tăng năng lực thông quan; giảm thời gian; tiết kiệm nguồn lực và chi phí; từng bước xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính công khai, minh bạch; tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp có phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Sử dụng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.

- Triển khai ứng dụng và cập nhật dữ liệu dự án kêu gọi đầu tư và Bản đồ số địa điểm đầu tư của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp tỉnh Kon Tum; Nhằm đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư. Hệ thống hóa, số hóa các số liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư; quỹ đất đai, cơ sở dữ liệu về lĩnh vực dự kiến thu hút đầu tư ở những khu vực cụ thể, qua đó hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dự án.

- Triển khai ứng dụng hệ thống hội nghị trực tuyến và nghiên cứu ứng dụng mô hình Phòng họp không giấy, nhằm mục tiêu thay đổi phương thức làm việc của các đơn vị cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp từ việc chủ yếu dựa trên văn bản giấy sang phương thức làm việc trên môi trường mạng, sử dụng văn bản điện tử, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của khách hàng, tạo môi trường làm việc hiện đại, văn minh.

4. Phát triển dữ liệu

a) Sử dụng có hiệu quả và làm giàu dữ liệu các Hệ thống dùng chung của tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng có hiệu quả các Hệ thống dùng chung của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành tỉnh; Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; Hệ thống Thông tin báo cáo tỉnh; Hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh; Hệ thống Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh; Hệ thống Quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử tỉnh; Hệ thống Giám sát, theo dõi quản lý tiến độ dự án đầu tư tỉnh; Hệ thống Thanh tra, kiểm tra tỉnh; Hệ thống Cổng thông tin điện tử;…

b) Phát triển dữ liệu cho các Hệ thống do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì

- Hệ thống Cửa khẩu số: Sau khi đưa Hệ thống vào hoạt động, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị, bộ phận trực thuộc thực hiện cập nhật thông tin các thủ tục, quy trình xuất, nhập khẩu giữa các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chức năng với doanh nghiệp xuất nhập khẩu lên Hệ thống; Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình sử dụng Hệ thống để có chỉ đạo phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của Hệ thống.

- Hệ thống Hóa đơn điện tử, Biên lai điện tử: Tiếp tục sử hiệu quả các Hệ thống trong việc xuất hóa đơn, biên lai điện tử cho khách hàng sử dụng các dịch vụ.

5. An toàn thông tin

- Xây dựng Hồ sơ cấp độ cho Hệ thống Cửa khẩu số trình Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình phê duyệt. Hoàn thành sau khi đưa Hệ thống vào hoạt động chính thức.

- Định kỳ 01 năm 01 lần Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho công chức, viên chức trong ngành.

- Hàng năm rà soát, cập nhật, xây dựng, ban hành các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan.

IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI

- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh hàng năm và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện bảo đảm tiết kiệm, minh bạch, đúng pháp luật, chống tiêu cực, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định.

- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh

- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp cùng với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện; chủ trì phối hợp lập dự toán nhu cầu kinh phí hằng năm, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ trọng tâm, thiết yếu gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền quyết định, đảm bảo các nguồn lực thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Đồng thời phát hiện những ý tưởng, giải pháp đổi mới, sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành liên quan để tổ chức, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm mục tiêu, thời gian, lộ trình đã xác định.

 - Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.

2. Sở Thông tin và Truyền thông    

- Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung của kế hoạch này

- Triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì thẩm định đề cương và dự toán chi tiết trang bị phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum tham mưu triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ công tác chuyển đổi số của ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định.

5. Các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh

- Tham gia triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền tảng trong chuyển đổi số; chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới, nền tảng ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

BBT

Top page Desktop