Báo cáo đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; công tác giải quyết, trả lời các kiến nghị cử tri
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum ban hành báo cáo số 68/BC-BQLKKT ngày 18/3/2021 về báo cáo đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; công tác giải quyết, trả lời các kiến nghị cử tri. Nội dung báo cáo như sau:
Thực hiện Văn bản số 1260/UBND-NNTN, ngày 20/4/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Kế hoạch số 75/KH-BDN, ngày 24/3/2021 của Ban Dân nguyện-Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh (BQLKKT tỉnh) báo cáo đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; công tác giải quyết, trả lời các kiến nghị cử tri như sau:
I. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN, THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện:
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành về hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết KNTC:
+ BQLKKT tỉnh ban hành và triển khai Quyết định số 62/QĐ-BQLKKT, ngày 11/4/2014 về việc ban hành Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Quyết định số 112/QĐ-BQLKKT, ngày 03/9/2019 về việc ban hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở BQLKKT tỉnh. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
+ Trưởng BQLKKT tỉnh trực tiếp tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và tiếp công dân đột xuất trong trường hợp cần thiết.
+ Phân công 02 công chức có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở BQLKKT tỉnh trong các ngày làm việc gắn với việc tham mưu giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
- Cử công chức tham mưu công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo tham gia đầy đủ các Hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ do các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức.
1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo:
+ Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngày 11/11/2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2011; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính...
+ Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Đối với công chức, viên chức, người lao động tại BQLKKT tỉnh, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua Hệ thống thông tin điện tử văn phòng của BQLKKT tỉnh (Ioffice) và lồng ghép tại các cuộc họp cơ quan, đơn vị, tổ chức... Đối với công dân, nhà đầu tư, doanh nghiệp có liên quan, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được lồng ghép, kết hợp với việc giải quyết những giao dịch có liên quan, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri...
+ Đối tượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Công chức, viên chức, người lao động tại BQLKKT tỉnh; công dân, nhà đầu tư, doanh nghiệp có liên quan.
+ Về điều kiện nơi tiếp công: Đã bố trí điều kiện phòng tiếp công dân đảm báo về diện tích, niêm yết công khai Quy chế tiếp công dân, Nội quy tiếp công dân và bố trí đầy đủ các phương tiện phục vụ công tác tiếp công dân theo đúng quy định.
2. Công tác tiếp công dân:
2.1. Ưu điểm:
- Trưởng BQLKKT tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo tại BQLKKT tỉnh; thực hiện tốt nguyên tắc, trách nhiệm trong việc tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất khi cần thiết.
- Cán bộ, công chức được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân thực hiện đúng các quy định về tiếp công dân.
- Công tác phối hợp giữa BQLKKT tỉnh với chính quyền địa phương về việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với vụ việc có liên quan được thực hiện tích cực.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
BQLKKT tỉnh không chi trả chế độ cho người làm công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo. Lý do, BQLKKT tỉnh không thuộc phạm vi cơ quan được áp dụng chi trả chế độ cho người làm công tác tiếp công dân được quy định tại Điều 20, Nghị định 64/2014/NĐ-CP.
3. Kết quả tiếp nhận, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo: Tại BQLKKT tỉnh không có trường hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo[1].
II. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI CÁC KIẾN NGHỊ CỬ TRI
Các ý kiến, kiến nghị cử tri do HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban ngành, huyện, thành phố chuyển đến liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của BQLKKT tỉnh đều được BQLKKT tỉnh kiểm tra, rà soát, tham mưu trả lời, giải quyết hoặc phối hợp với các sở, ngành giải quyết theo đúng quy định, không có các ý kiến, kiến nghị kéo dài xảy ra.
Báo cáo số 101/BC-BQLKKT ngày 4/5/2021
BBT trang thông tin điện tử
[1] Tháng 3/2021, tiếp nhận 01 đơn khiếu nại của công dân; tuy nhiên qua rà soát, phân loại đơn thuộc đơn kiến nghị; đã tham mưu giải quyết, trả lời cho công dân, đến nay không còn kiến nghị.